An Thần Sát:
Can
|
Giáp
|
Ất
|
Bính
|
Đinh
|
Mậu
|
Kỷ
|
Canh
|
Tân
|
Nhâm
|
Quý
|
LỘC
|
Dần
|
Mão
|
Tị
|
Ngọ
|
Tị
|
Ngọ
|
Thân
|
Dậu
|
Hợi
|
Tý
|
ÂM QN
|
Sửu
|
Tý
|
Hợi
|
Dậu
|
Mùi
|
Thân
|
Ngọ
|
Dần
|
Tị
|
Mão
|
DNG QN
|
Mùi
|
Thân
|
Dậu
|
Hợi
|
Sửu
|
Tý
|
Dần
|
Ngọ
|
Mão
|
Tị
|
Chi
|
Tý
|
Sửu
|
Dần
|
Mão
|
Thìn
|
Tị
|
Ngọ
|
Mùi
|
Thân
|
Dậu
|
Tuất
|
Hợi
|
Dịch Mã
|
Dần
|
Hợi
|
Thân
|
Tị
|
Dần
|
Hợi
|
Thân
|
Tị
|
Dần
|
Hợi
|
Thân
|
Tị
|
Tuế hình
|
Mão
|
Mùi
|
Tị
|
Tý
|
Thìn
|
Dần
|
Ngọ
|
Sửu
|
Tị
|
Dậu
|
Sửu
|
Hợi
|
Tuất
|
Thân
|
Thân
|
Tuất
|
Dần
|
Mùi
|
|||||||
Đào Hoa
|
Dậu
|
Ngọ
|
Mão
|
Tý
|
Dậu
|
Ngọ
|
Mão
|
Tý
|
Dậu
|
Ngọ
|
Mão
|
Tý
|
Tuế SÁt
|
Mùi
|
Thìn
|
Sửu
|
Tuất
|
Mùi
|
Thìn
|
Sửu
|
Tuất
|
Mùi
|
Thìn
|
Sửu
|
Tuất
|
Độc Hỏa
|
Dần
|
Mão
|
Mão
|
Tý
|
Tị
|
Tị
|
Dậu
|
Ngọ
|
Ngọ
|
Thân
|
Hợi
|
Hợi
|
Thần Sát được tính toán dựa vào:
- Phân kim tọa sơn nhà
- Phân kim Đại môn hoặc Cổng (thành môn)
An Thần Sát gồm hai bước:
Bước I :
· Lấy can , chi của Đại môn (hay cổng) để tìm chi của thần sát tra theo 2 bảng trên ra được các Chi thần sát . Như vậy ta sẻ có hai đồ hình, một của đại môn và một của thành môn.
· Lấy Phân kim của Tọa sơn nhà để tìm Can của Thần Sát.
Can của thần sát dựa trên can phân kim của tọa sơn nhà theo phép Ngũ Hổ độn.
Phép Ngũ Hổ độn là phép tìm can tháng dựa vào can của năm theo bài ca quyết sau:
Giáp Kỷ chi niên Bính tác thủ
Ất Canh chi tuế Mậu vi đầu
Bính Tân chi tuế tầm Canh thượng
Đinh Nhâm, Nhâm dần thuận hành lưu
Duy hữu Mậu Quí hà phương Giáp
Giáp Dần chi thượng hảo suy cầu
Có nghĩa là Phân kim tọa sơn là giáp hay kỷ thì can khởi là Bính, can tọa là Ất hay Canh thì can khởi là Mậu, Can tọa sơn là Đinh hay Nhâm thì can khởi là Nhâm, Can tọa sơn là Mậu hay quí thì can khởi là Giáp. Sau đó đặt can khởi tại chi Dần rồi an tiếp các chi còn lại theo vòng “Lục Thập Hoa Giáp”.
- Phân kim tọa sơn nhà
- Phân kim Đại môn hoặc Cổng (thành môn)
An Thần Sát gồm hai bước:
Bước I :
· Lấy can , chi của Đại môn (hay cổng) để tìm chi của thần sát tra theo 2 bảng trên ra được các Chi thần sát . Như vậy ta sẻ có hai đồ hình, một của đại môn và một của thành môn.
· Lấy Phân kim của Tọa sơn nhà để tìm Can của Thần Sát.
Can của thần sát dựa trên can phân kim của tọa sơn nhà theo phép Ngũ Hổ độn.
Phép Ngũ Hổ độn là phép tìm can tháng dựa vào can của năm theo bài ca quyết sau:
Giáp Kỷ chi niên Bính tác thủ
Ất Canh chi tuế Mậu vi đầu
Bính Tân chi tuế tầm Canh thượng
Đinh Nhâm, Nhâm dần thuận hành lưu
Duy hữu Mậu Quí hà phương Giáp
Giáp Dần chi thượng hảo suy cầu
Có nghĩa là Phân kim tọa sơn là giáp hay kỷ thì can khởi là Bính, can tọa là Ất hay Canh thì can khởi là Mậu, Can tọa sơn là Đinh hay Nhâm thì can khởi là Nhâm, Can tọa sơn là Mậu hay quí thì can khởi là Giáp. Sau đó đặt can khởi tại chi Dần rồi an tiếp các chi còn lại theo vòng “Lục Thập Hoa Giáp”.
Thí dụ:
Can khởi là Mậu thì
đặt vào chi khởi là Dần tức Mậu Dần và
các can chi tiếp theo là Kỷ Mão,
Canh Thìn,… Hoặc Can Khởi là Canh thì đặt vào chi khởi
là Dần tức Canh Dần và các can chi tiếp theo là Tân Mão, Nhâm Thìn,…
Bước II :
Đặt phân kim đại môn nhập trung cung rồi an tiếp các can chi tiếp theo của vòng “lục thập hoa giáp” vào cửu cung theo vòng “lường thiên xích” thuận. Cứ hết 9 cung thì lại cho nhập trung cung rồi an tiếp cho tới hết.
Thay thế can chi bằng Thần sát có can chi đó.
Nhà mà Phân kim cổng và phân kim đại môn trùng nhau (tức cửa và cỗng thẳng nhau) thì không nói gì. Nếu cổng bố trí khác với đại môn thì việc đặt cổng như thế nào để đại môn ra cát khí: Lộc, Mã, Quí nhân chứ không phải là Đại sát, Thiên Hình, Độc Hỏa đòi hỏi trình độ cao và đặc biệt phân kim đại môn lại được song tinh cát khí (Lộc+Mã), (Lộc+Quí), (Quí+Mã) hay Phân kim cổng và phân kim Đại môn để đại môn ra tam tinh cát khí (Lôc+Mã+Quí Nhân) lại thêm vượng khí đến đại môn hoặc đắc thành môn thì không còn gì bằng, cách này trong khoa địa lý gọi là đắc “tam hội liên châu” cực quí hiển và tốt đẹp.
Kích Thần, chế sát:
Ngoài cách bố trí thủy hỏa trong nhà cho phù hợp với Thần sát còn phải biết kích thần, chế hóa sát. Đây là nét độc đáo của Huyền Không.
Trong Huyền Không , sau khi đã an tinh bàn Ta biết được trong một cung có nhiều sao mang tính chất ngũ hành khác nhau mà sinh hay khắc nhau. Nay ta biết thêm được Thần sát đến cung đó mang tính ngũ hành dựa vào can chi của Thần Sát đó.
Nếu tính chất ngũ hành trong cung tăng được cho ngũ hành của thần hoặc chế hóa ngũ hành của sát thì thật tốt đẹp. Bằng không ta cần đến vật khí phong thủy hầu kích thần chế sát vậy.
Thi du 1:
Bước II :
Đặt phân kim đại môn nhập trung cung rồi an tiếp các can chi tiếp theo của vòng “lục thập hoa giáp” vào cửu cung theo vòng “lường thiên xích” thuận. Cứ hết 9 cung thì lại cho nhập trung cung rồi an tiếp cho tới hết.
Thay thế can chi bằng Thần sát có can chi đó.
Nhà mà Phân kim cổng và phân kim đại môn trùng nhau (tức cửa và cỗng thẳng nhau) thì không nói gì. Nếu cổng bố trí khác với đại môn thì việc đặt cổng như thế nào để đại môn ra cát khí: Lộc, Mã, Quí nhân chứ không phải là Đại sát, Thiên Hình, Độc Hỏa đòi hỏi trình độ cao và đặc biệt phân kim đại môn lại được song tinh cát khí (Lộc+Mã), (Lộc+Quí), (Quí+Mã) hay Phân kim cổng và phân kim Đại môn để đại môn ra tam tinh cát khí (Lôc+Mã+Quí Nhân) lại thêm vượng khí đến đại môn hoặc đắc thành môn thì không còn gì bằng, cách này trong khoa địa lý gọi là đắc “tam hội liên châu” cực quí hiển và tốt đẹp.
Kích Thần, chế sát:
Ngoài cách bố trí thủy hỏa trong nhà cho phù hợp với Thần sát còn phải biết kích thần, chế hóa sát. Đây là nét độc đáo của Huyền Không.
Trong Huyền Không , sau khi đã an tinh bàn Ta biết được trong một cung có nhiều sao mang tính chất ngũ hành khác nhau mà sinh hay khắc nhau. Nay ta biết thêm được Thần sát đến cung đó mang tính ngũ hành dựa vào can chi của Thần Sát đó.
Nếu tính chất ngũ hành trong cung tăng được cho ngũ hành của thần hoặc chế hóa ngũ hành của sát thì thật tốt đẹp. Bằng không ta cần đến vật khí phong thủy hầu kích thần chế sát vậy.
Thi du 1:
Nhà có phân kim đại môn là giáp thìn, phân kim của tọa sơn là Đinh hợi
Phân kim đại môn là giáp thìn, tra bảng
1 Can giáp thì chi thần sát:
Thiên Lộc - Dần
Âm quí nhân - sửu
Dương quí nhân - Mùi
2 Chi Thìn thì chi thần sát:
Thiên mã - Dần
Đào hoa _ Dậu
Đại sát - Mùi
Thiên Hình - Thìn
Độc Hỏa - Tị
3 Tọa sơn nhà là Đinh Hợi, dùng Ngũ Hổ độn cho can Đinh thì khởi là Nhâm tức Nhâm Dần rồi an tiếp : Nhâm dần. quí mão, giáp thìn,...
Như vậy can chi thần sát sẽ là :
Phân kim đại môn là giáp thìn, tra bảng
1 Can giáp thì chi thần sát:
Thiên Lộc - Dần
Âm quí nhân - sửu
Dương quí nhân - Mùi
2 Chi Thìn thì chi thần sát:
Thiên mã - Dần
Đào hoa _ Dậu
Đại sát - Mùi
Thiên Hình - Thìn
Độc Hỏa - Tị
3 Tọa sơn nhà là Đinh Hợi, dùng Ngũ Hổ độn cho can Đinh thì khởi là Nhâm tức Nhâm Dần rồi an tiếp : Nhâm dần. quí mão, giáp thìn,...
Như vậy can chi thần sát sẽ là :
- Thiên lộc - Nhâm dần
- Âm quí nhân - quí sửu
- Dương quí nhân - Đinh mùi
- Thiên mã - nhâm dần
- Đào Hoa - Kỷ dậu
- Đại sát - Đinh mùi
- Thiên hình - Giáp thìn
- Độc hỏa - Ất tị
Đặt phân kim đại môn vào trung cung phi thuận theo lường thiên xích ta được:
Nhâm tý .......Mậu thân .........Canh tuất
Tân hợi ....Giáp thìn...........Bính ngọ
Đinh mùi ......Kỷ dậu..............Ất tị
Rồi lại cho tiếp Quí sửu nhập trung cung rồi phi tiếp ta được
Tân dậu......Đinh tị........Kỷ mùi
Canh thân..........Quí sửu........Ất mão
Bính thìn........Mậu ngọ............Giáp dần
Rồi lại cho Nhâm tuất nhập trung cung rồi phi tiếp……..
Thay thế các can chi trên bằng thần sát ta được
………..X...........Thiên lộc.................X.......
........................Thiên mã
............X..........Âm quí nhân.............X.......
.......................Thiên hình
Đại sát...............Đào hoa...........Độc hỏa
Dương quí nhân.
Thi du 2:
Nhà tọa Ất hướng Tân 287’ vận 8
Thành môn ở Hợi 330' (có ngã tư).
Thành môn ở Hợi 330' (có ngã tư).
Cửa mở tại cung Tân và Dậu là có vượng khí.
Tọa sơn 107’ Quí mão,
Cửa chính mở tại 283’ Ất
dậu, cổng mở tại 321’ Nhâm Tuất
1- An Thần sát của phâm kim Ất Dậu
· Chi Thần sát theo can Ất:
- THIÊN LỘC : Mão
- ÂM QUÍ : Tý
- DƯƠNG QUÍ : Thân
· Chi Thần sát theo chi Dậu:
- THIÊN MÃ :Hợi
- ĐÀO HOA : Ngọ
- ĐẠI SÁT : Thìn
- THIÊN HÌNH : Dậu
- ĐỘC HỎA : Thân
2 Can Thần sát theo can của tọa sơn Quí Mão khởi từ Giáp Dần (51)(can theo ngũ hổ độn của Quí là Giáp)
- (51) Giáp Dần
- (52) Ất Mão _ THIÊN LỘC
- (53) Bính Thìn _ ĐẠI SÁT
- (54) Đinh Tị
- (55) Mậu Ngọ _ ĐÀO HOA
- (56) Kỷ Mùi
- (57) Canh Thân _ DƯƠNG QUÍ, ĐỘC HỎA
- (58) Tân Dậu _ THIÊN HÌNH
- (59) Nhâm Tuất
- (60) Quí Hợi _ THIÊN MÃ
- (1) Giáp Tý _ ÂM QUÍ
Lấy Ất Dậu (22) nhập trung cung bay thuận (vòng 1)
_ Giáp Ngọ (31) nhập trung cung bay thuận (vòng 2)
_ Quí Mão (40) nhập trung cung bay thuận (vòng 3)
_ Nhâm Tý (49) nhập trung cung bay thuận (vòng 4) ta được.
57……….53………….55
56……….49………….51
52……….54………….50
_ Tân Dậu (58) nhập trung cung bay thuận (vòng 5) ta được
6………..2…………4
56……..58……….60
1………..3………..59
Thay số bằng thần sát……
2- An thần sát của phân kim Nhâm Tuất:
Tương tự như trên ta được:
- Thiên lộc _ Quí Hợi (60)
- Âm Quí _ Giáp Tý (1)
- Dương quí _ Ất Mão (52)
- Thiên Mã _ Canh Thân (57)
- Đào Hoa _ Ất Mão (52)
- Đại sát _ Ất sửu(2)
- Thiên Hình _ Ất sửu (2) và Kỷ Mùi (56)
- Độc hỏa _ Quí Hợi ( 60)
Sau đó cho Nhâm Tuất (59) nhập trung cung bay thuận…………..
- Phân kim theo cửa Ất Dậu thì cửa chính được THIÊN MÃ.
- Phân kim theo cổng Nhâm Tuất thì cửa chính được Âm Quí.
- THIÊN MÃ Có hành là thủy theo hành của Quí hợi. Cung hướng Tây có (8-1-8) là Thổ (8-8) sanh kim (cung đoài) rồi kim sanh thủy (1), như vậy là được THIÊN MÃ vượng.
SAU ĐÓ GỘP HAI BẢNG CỔNG VÀ CỬA VÀO NHAU TA ĐƯỢC :
![](https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEgNpapgwlBkw_QcV-z2RfM6emwAS7ot1OcUhuGXgTM-Ue0JMSEUTM5hdMaDCDTH88WFnUBXhyaCnbL9avZY__8d14o9bPJsm0c0olGDxuBUzpfCnRiar4FzKjN5Tv9sKoe0IyBVTNTNU0zi/s1600/H+1.jpg)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét